Đồng chí PHẠM VĂN LONG
Họ và tên khai sinh: Phạm Văn Long Tên thường dùng: Phạm Văn Long Sinh ngày: 15 tháng 12 năm 1946 Quê quán: xã Thạch Lưu, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh Chức vụ tại Quân khu 4: Bí thư Đảng ủy, Phó Tư lệnh Chính trị |
Quá trình công tác:
Đồng chí Phạm Văn Long nhập ngũ tháng 4 năm 1965, chiến sỹ tại Đại đội 15, Trung đoàn 803, Sư đoàn 324, Quân khu 4, được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam tháng 10 năm 1966. Từ năm 1967 đến tháng 8 năm 1978, đồng chí giữ các chức vụ: Tiểu đội trưởng thuộc Đại đội 15, Trung đoàn 803, Sư đoàn 324, Quân khu Trị Thiên (7/1967 – 3/1968); Chính trị viên phó, Chính trị viên Đại đội 15, Sư đoàn 324 (4/1968 – 12/1969); Chính trị viên phó, Chính trị viên Tiểu đoàn 2, Trung đoàn 1, Sư đoàn 324 (01/1970 – 10/1973); Phó Chính ủy Trung đoàn 1, Sư đoàn 324 (11/1973 – 8/1978).
Từ năm 1978 đến 1980, đồng chí học tại Học viện Quân sự Cấp cao; sau khóa học, đồng chí giữ các chức vụ: Phó Tham mưu trưởng kiêm Trưởng ban Tác chiến Sư đoàn 968, Binh đoàn 678 (8/1980 – 11/1981); Sư đoàn phó quân sự, Sư đoàn 968, Binh đoàn 678 (12/1981 – 8/1984). Sau khi kết thúc khóa học tại Học viện Chính trị Quân sự (9/1984 – 8/1985), đồng chí giữ các chức vụ: Phó Sư đoàn trưởng Sư đoàn 968, Quân khu 4 (9/1985 – 01/1986); Lữ đoàn phó kiêm Tham mưu trưởng Lữ đoàn 176, Quân khu 4 (02/1986 – 11/1987); Sư đoàn phó Chính trị Sư đoàn 324, Quân khu 4 (12/1987 – 8/1991); Phó chỉ huy trưởng về Chính trị, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Hà Tĩnh (9/1991 – 7/1992); Phó Chủ nhiệm Chính trị Quân khu 4 (8/1992 – 8/1993); Chủ nhiệm Chính trị Quân khu 4 (9/1993 – 02/1994).
Tháng 3 năm 1994 đến tháng 12 năm 1994, đồng chí học lớp Bổ túc A tại Học viện Chính trị Quân sự, sau đó giữ các chức vụ: Chủ nhiệm Chính trị Quân khu 4 (01/1995 – 6/1995); Phó Tư lệnh về Chính trị Quân khu 4 (7/1995 – 11/1997), Bí thư Đảng ủy Quân khu 4 (3/1996 – 11/1997); Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam (12/1997 – 11/2007). Năm 2008, đồng chí nghỉ công tác theo chế độ.
Đồng chí Phạm Văn Long là Ủy viên BCHTW Đảng Cộng sản Việt Nam Khóa IX, Đại biểu Quốc hội Khóa X. Được phong quân hàm thiếu tướng năm 1998, trung tướng năm 2002.
Khen thưởng:
– Huân chương Độc lập hạng Ba.
– Huân chương Quân công hạng Nhất
– 02 Huân chương Chiến công Giải phóng (hạng Nhất, Ba).
– 03 Huân chương Chiến sỹ vẻ vang (hạng Nhất, Nhì, Ba)
– Huy hiệu 40 năm tuổi Đảng
– Cùng nhiều phần thưởng cao quý khác.